DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ TÂN NINH XIN Ý KIẾN GÓP Ý
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG
ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH
TRONG KỶ NGUYÊN MỚI; PHÁT HUY MẠNH MẼ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN; ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ; XÂY DỰNG XÃ TÂN NINH
GIÀU ĐẸP, VĂN MINH, PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN, BỀN VỮNG; ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN
NINH; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030 TRỞ THÀNH TRUNG TÂM DU LỊCH TÂM LINH CỦA TỈNH THANH
HÓA
(Báo
cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã Tân Ninh
lần
thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030)
----------------------
Xã Tân Ninh được thành lập từ ngày
01/7/2025, trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của
thị trấn Nưa, xã Thái Hòa và xã Vân Sơn theo Nghị quyết số
1686/NQ-UBTVQH 15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 15, với tổng diện tích 53,63 km², dân số
27.427 người. Nằm ở vị trí trung tâm khu vực phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, xã
Tân Ninh là vùng đất hội tụ, lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa đặc sắc của
xứ Thanh địa linh nhân kiệt; là nơi gắn liền với các di tích tâm linh, danh
thắng nổi tiếng, như Đền Nưa - Am Tiên,... cùng nhiều lễ hội truyền thống đặc
sắc, trở thành điểm đến du lịch tâm linh, sinh thái hấp dẫn, đồng thời là địa
bàn trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Đảng bộ xã Tân Ninh
có 49 tổ
chức đảng, với 1.278 đảng viên, trong đó có 06 tổ chức cơ sở đảng và 43 chi bộ. Phát huy truyền thống đoàn kết, vẻ vang
của Đảng bộ các địa phương trước sáp nhập, Đảng bộ xã Tân Ninh đã tập trung trí
tuệ, có nhiều đổi mới, sáng tạo trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn luôn tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước, của Đảng bộ xã; tích cực đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ,
xây dựng và phát triển xã Tân Ninh và tỉnh Thanh Hóa.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ
xã Tân Ninh lần thứ nhất diễn ra vào thời điểm cả nước vừa thực hiện thành công
việc sắp xếp tinh gọn bộ máy, sáp nhập xã, sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện, xây dựng chính quyền
địa phương 2 cấp. Đảng bộ và
Nhân dân xã Tân Ninh cùng toàn tỉnh Thanh Hóa đang nỗ lực thi đua lập thành
tích chào mừng kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh Nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, hướng tới Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XX
và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Đại hội được tiến hành theo
phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển”. Đại
hội có nhiệm vụ đánh giá toàn diện kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ của ba (03) xã trước khi sáp nhập, rút ra những bài học kinh nghiệm; từ
đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
Nhiệm kỳ 2020 - 2025, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
trong điều kiện có những thuận lợi căn bản như: Chính trị - xã hội ổn định;
đoàn kết trong Đảng, đồng thuận trong Nhân dân được tăng cường; nhiều công
trình, dự án đầu tư từ giai đoạn trước, hoàn thành đi vào hoạt động phát huy
hiệu quả; các địa phương cũ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện
giúp đỡ của Tỉnh, của Huyện trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Song, bên cạnh đó cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức do tình hình
thế giới, khu vực diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch
bệnh diễn biến khó lường, nhất là là đại dịch Covid-19 bùng phát,
lan rộng; giá cả nguyên,
nhiên vật liệu đầu vào tăng cao đã ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đời sống của Nhân dân.
Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thị trấn Nưa, xã Vân Sơn, xã Thái Hòa đã phát huy truyền thống cách mạng, tinh
thần đoàn kết, năng động,
sáng tạo, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động khắc phục khó
khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 đạt kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Kinh
tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá; năng lực sản xuất và quy mô nền kinh tế ngày
càng tăng; cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch đúng hướng
Tổng
giá trị sản xuất toàn ngành năm 2025 (theo giá so sánh sánh) trên địa bàn ước
đạt 383 tỷ đồng, vượt mục tiêu (370 tỷ đồng), gấp 1,2 lần năm 2020; tốc độ tăng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân hằng năm giai
đoạn 2021 - 2025 ước đạt 3,72%, vượt mục tiêu (3,5%).
Thu nhập
bình quân đầu người tăng nhanh qua từng năm, năm 2025 ước đạt 78,45 triệu đồng,
vượt mục tiêu (78,0 triệu đồng), gấp 1,73 lần năm 2020, cao nhất trong 8 xã mới
và cao hơn mức bình quân chung toàn huyện Triệu Sơn cũ (75,04 triệu đồng).
1.1.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản phát triển ổn định
Lĩnh vực trồng trọt đạt kết quả khá toàn diện; năng suất các loại cây trồng chính đều
tăng, chất lượng nông sản được nâng lên; sản lượng lương thực có hạt bình quân
hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 12.349 tấn, vượt mục tiêu (12.000 tấn).
Tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao đạt kết quả khá, có thêm 132,4 ha, vượt mục tiêu (120 ha); Việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp được quan tâm và phổ biến[4]; các mô
hình sản xuất mới, hiệu quả kinh tế cao được hình thành và phát triển. Giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng
trọt và nuôi trồng thủy sản năm 2025 ước đạt 154,3 triệu đồng, vượt mục tiêu
(153 triệu đồng), gấp 1,21 lần năm 2020.
Chăn
nuôi tiếp tục phát triển theo hướng trang trại, chăn nuôi công nghiệp,
bảo đảm an toàn sinh học; phát triển mô hình chăn nuôi mới có giá
trị kinh tế cao. Tổng đàn gia súc, gia cầm đến năm 2025 ước đạt 55,6 nghìn con,
vượt mục tiêu (53,25 ngàn con). Thực hiện hiệu quả công tác phòng chống
dịch bệnh, hàng năm hoàn thành công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm với tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 90%.
Lâm
nghiệp ổn
định và phát triển toàn diện cả về bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng mới
rừng; tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 ước đạt 26,55% (mục tiêu: 26,55%).
Thủy sản tiếp tục phát triển cả về quy mô và giá trị sản xuất; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân
hàng năm ước đạt 5,31%; năm
2025, tổng sản lượng khai thác và nuôi
trồng ước đạt 385 tấn, tổng giá trị sản phẩm ước
đạt 15,1 tỷ đồng, gấp 1,37 lần năm 2020.
1.2.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển nhanh, đóng góp lớn vào tăng trưởng
giá trị sản phẩm của xã
Tốc độ tăng giá trị sản
xuất ngành công nghiệp bình quân hàng năm ước
đạt 12,62%; giá trị sản xuất năm 2025 (theo giá hiện hành) ước đạt 1.779 tỷ đồng, gấp 1,93 lần năm 2020,
chiếm 20,32% của 8 xã mới thuộc huyện Triệu Sơn cũ; hoàn thành đầu tư đưa vào hoạt
động 04 cơ sở sản xuất mới, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp của xã; hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các làng nghề truyền thống[10], ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã đã được các cấp, các ngành quan tâm khuyến khích phát
triển, khôi phục một số nghề truyền
thống và phát triển một số nghề mới..., góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập
cho lao động nông thôn.
1.3. Các ngành dịch vụ phát triển và duy
trì tốc độ tăng trưởng khá giá trị sản xuất năm
2025 (theo giá hiện hành) ước đạt 1.110 tỷ đồng, gấp 1,23 lần năm 2020, chiếm
17,5% của 8 xã mới thuộc huyện Triệu Sơn cũ. Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách ngày càng phát triển đa
dạng; chất lượng dịch vụ được nâng lên. Chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông được nâng cao, 100% các thôn, tổ dân phố được phủ sóng điện thoại, wifi, 4G. Trên
địa bàn xã hiện có 01 phòng giao dịch ngân hàng và 02 quỹ tín dụng đang hoạt
động hiệu quả, hệ thống cửa hàng bán lẻ, dịch vụ ăn uống, sửa chữa, vận tải tiếp tục
được mở rộng. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn năm 2025 đạt
trên 457 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của nhân dân. Du lịch tâm linh bước
đầu được đầu tư phát triển, gắn với khai thác tiềm năng Di tích lịch sử Quốc
gia Đền Nưa - Am Tiên, mở ra hướng tăng trưởng mới cho xã.
1.4. Môi trường đầu tư kinh doanh
tưng bước được cải thiện; thu hút đầu tư tăng cao; quản lý
đầu tư công được tăng cường; phát triển doanh nghiệp mới vượt kế hoạch đề ra
Công
tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được quan tâm
đẩy mạnh; nhiều thủ tục hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết thuộc
thẩm quyền, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; xã đã phối hợp với nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn
thiện các thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng Nhà máy đèn LED, Nhà
máy bao bì Thái Yên (tại xã Thái Hòa). Giai đoạn 2021 - 2025, thu hút
được 03 dự án đầu tư lớn có vai trò quan trọng, tạo động lực để phát triển công
nghiệp, dịch vụ trong giai đoạn tới, với tổng mức đầu tư 9.795 tỷ đồng,
nhu cầu lao động trên 2.000 lao động.
Công tác phát triển doanh nghiệp được thực hiện có
hiệu quả; giai đoạn 2021 - 2025, có 47 doanh nghiệp
thành lập mới,
vượt mục tiêu (40 DN), gấp 2,4 lần giai đoạn 2016 - 2020; dự kiến hết năm 2025, toàn xã có 87 doanh nghiệp đang hoạt động; 03 hợp tác xã đang hoạt
động; các doanh nghiệp đã tạo việc làm thường xuyên
cho trên 1.800 lao động, thu nhập bình quân của người lao động đạt từ 7 - 9
triệu đồng/người/tháng và đã đóng góp quan trọng vào ngân sách
Nhà nước.
Tổng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 2.362 tỷ đồng,
vượt mục tiêu (2.000 tỷ đồng), gấp 1,61 lần giai đoạn 2016 - 2020, các nguồn
vốn được đưa vào đầu tư đã phát huy hiệu quả, góp phần hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Hoạt động đầu tư công được lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt,
từ xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn, triển khai thực hiện đến giám sát và đánh
giá, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; các giải pháp điều hành
hiệu quả được thực hiện đồng bộ, tập trung tháo gỡ khó khăn, tối ưu hóa nguồn
lực và đảm bảo tiến độ thi công các dự án; trong 5 năm, có 81 dự án đầu tư công
đã hoàn thành
và dự án mới được khởi công, góp phần nâng cao hạ tầng kết nối, phục vụ sản
xuất, đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã.
1.5. Thu ngân sách nhà nước hằng năm tăng cao và đều vượt dự toán
được giao; chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả: Công tác
quản lý điều hành thu - chi ngân sách xã được thực hiện tốt, việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị
thụ hưởng ngân sách theo đúng định mức, chế độ. Kết quả thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn giai đoạn 2021 -
2025 ước đạt 244,1 tỷ đồng,
tỷ lệ tăng thu bình quân hàng năm
đạt 10,7%, vượt mục tiêu (8,5%). Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ và
theo đúng các quy định về nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi ngân sách địa
phương, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
1.6. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tiếp tục được quan tâm đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại; diện mạo nông
thôn có nhiều khởi sắc
Hạ tầng kinh tế - xã hội trên
địa bàn xã được quan tâm đầu tư đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển. Hạ tầng
giao thông nông thôn có bước phát triển mạnh mẽ; nhiều dự án giao thông quan
trọng được triển khai,
các tuyến đường xã, thôn, xóm được cứng hóa đạt 100%, đạt mục tiêu. Việc thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về vận động Nhân
dân hiến đất mở rộng đường giao thông đạt kết quả nổi bật, huy động được sức
dân, lan tỏa thành phong trào sâu rộng, kết quả đã vận động 2.873 hộ dân hiến đất, phá dỡ tường rào, công trình xây
dựng để hiến hơn 64.326 m2 đất, tổng chiều dài hiến đất là 65.980 m,
nâng cấp, mở rộng 47.195m đường giao thông.
Hạ tầng thủy lợi được nâng cấp, kiên cố hóa, đảm bảo phục vụ hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, dân sinh và phòng chống thiên tai.
Hạ tầng xã hội, đặc biệt là các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,
thông tin - truyền thông,...
được quan tâm đầu tư, góp phần từng bước hoàn thiện diện mạo xã nông thôn mới
nâng cao, tiến tới đô thị hóa, phục vụ tốt nhu cầu của người dân.
Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời với nhiều giải pháp linh hoạt, đồng
bộ, sáng tạo, hiệu quả, tạo thành phong trào mạnh mẽ, lan toả lớn và đạt
kết quả nổi bật: xã Thái Hòa đạt chuẩn NTM, xã Vân Sơn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu,
thị trấn Nưa đạt chuẩn đô thị văn minh; tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu đạt 6,9%, đạt mục tiêu (6,9%), có 04 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn 3 sao.
2. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến
tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống Nhân dân từng bước được nâng
lên. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường; các giải
pháp ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu được triển khai kịp thời, hiệu quả,
góp phần phát triển bền vững địa phương
2.1.
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao được đẩy mạnh, có nhiều chuyển biến tích
cực
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” gắn với xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển khai
sâu rộng; chất lượng xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên,
02/02 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, thị trấn Nưa đạt chuẩn đô thị văn
minh, 90,51% gia đình được công nhận gia đình văn hóa, vượt mục tiêu (89%); có
02/29 thôn, tổ dân phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đạt 6,9%, đạt mục tiêu.
Chuyển
đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền số, xã hội số được chú trọng triển
khai trên các lĩnh vực như kinh tế, cải cách hành chính; đã áp dụng phần mềm quản
lý văn bản, chữ ký số, hệ thống “một cửa điện tử” theo quy định của tỉnh. Giai
đoạn 2020 - 2025, xã Vân Sơn được công nhận kiểu mẫu trong chuyển đổi số; 02/29
thôn đạt thôn thông minh.
Công
tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích, di sản văn hoá được quan
tâm thực hiện; toàn xã hiện có 14 di
tích được kiểm kê, xếp hạng;
kịp thời rà soát, tham mưu cho tỉnh kiện toàn ban quản lý di tích đền Nưa - Am
Tiên trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2. Giáo dục và đào tạo có nhiều đổi mới và phát
triển toàn diện: chất lượng
giáo dục toàn diện được nâng lên, phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học đúng độ tuổi mức độ 3; giáo dục mũi nhọn được
chú trọng, giáo dục đại trà chuyển biến tích cực. Quy mô giáo dục, mạng lưới
trường, lớp học đáp ứng yêu
cầu đổi mới;
100% giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn theo quy định. Cơ sở
vật chất trường, lớp học được quan tâm đầu tư đồng bộ, tổng vốn đầu tư khoảng
100 tỷ đồng, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học; 100% số trường công lập
đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên
(trong đó THCS thị trấn Nưa đạt mức độ 2). Công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đạt kết quả tốt;
các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả thiết thực.
2.3. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
được quan tâm, chú trọng: Công
tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; tình hình dịch
bệnh được kiểm soát tốt, nhất là đại dịch Covid-19. Các Trạm y tế trên địa bàn
xã tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, nâng cao
chất lượng trong khám, chữa bệnh; đội ngũ y, bác sỹ cơ bản đáp ứng được yêu
cầu, số lượng bác sỹ ngày càng tăng; 3/3 trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ; 3/3
xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030. Công
tác dân số và phát triển được quan tâm, chất lượng dân số được nâng lên, tốc độ
tăng dân số hằng năm ước đạt 0,72%, vượt mục tiêu (mục tiêu 0,8%); công tác y
tế dự phòng được tăng cường, tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin đạt 95%; tỷ lệ người
dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử ước đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia
BHYT trên tổng dân số năm 2025 ước đạt 95,3%, vượt mục tiêu (95%).
Công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm chỉ đạo, không để xảy ra các vụ ngộ
độc thực phẩm trên địa bàn; 3/3 xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm,
2/3 xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao. Việc cung ứng thực phẩm thông qua chuỗi
hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch.
2.4.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội được chăm lo và
đạt kết quả tốt: Tổ chức thực hiện hỗ trợ kịp thời người lao động và doanh nghiệp
gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; trong 05 năm, đã giải quyết việc làm mới cho trên 1.612 lao
động, vượt mục tiêu (1.500 lao động). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động giảm từ 27,2% năm 2020 xuống còn 20,3% năm 2025, vượt mục
tiêu (21,0%). Thực hiện hiệu
quả công tác giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm đạt 0,43% vượt
mục tiêu nghị quyết (0,42%); dự kiến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo còn 0,74%, hộ cận
nghèo còn 1,06%, vượt mục tiêu (1,43%). Chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội được
thực hiện đầy đủ, kịp thời;
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19 đảm bảo
đúng đối tượng
2.5. Công tác quản lý đất đai, khoáng sản và
bảo vệ môi trường được tăng cường; kịp thời phòng,
chống thiên tai
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường ngày
càng chặt chẽ, hoàn thành thống kê đất đai hàng năm 2024, đo đạc bản đồ đất lâm
nghiệp trên địa bàn. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai có nhiều chuyển biến
tích cực, đi vào nề nếp, trong 5 năm; giải phóng mặt bằng trên 125 ha đất để
thực hiện 9 dự án; đấu giá quyền sử dụng đất trên 1,2 ha, với tổng số tiền
trúng đấu giá trên 100 tỷ đồng; cấp 730 GCNQSD đất ở, trong đó 510 GCN cấp lần
đầu, nâng tổng số GCN cấp lần đầu lên 14.010 giấy, bằng 95,28% số GCN phải cấp. Công tác quản lý tài
nguyên khoáng sản được tăng cường, các vi phạm trong khai thác khoáng sản được
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm.
Công tác
quản lý môi trường luôn được quan
tâm, thực hiện tốt kế hoạch tổng vệ sinh môi trường
hàng tuần theo tinh thần Chỉ thị số 15-CT/HU của Ban Thường vụ Huyện uỷ Triệu Sơn, 100% các thôn, tổ dân phố đã tổ thức thu gom, vận
chuyển, xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn. Hoạt
động phân loại chất thải rắn tại nguồn, chất thải nguy hại được thu gom xử lý
theo quy định, trong đó, tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt trên toàn xã được thu gom, xử lý đạt 96,7%, vượt mục tiêu (96%); tỷ lệ
dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%, đạt mục tiêu.
Công tác phòng,
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn được triển khai chủ động theo phương châm “4 tại
chỗ”, đảm bảo chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện và phương án ứng phó với các
loại hình thiên tai. Đặc biệt công tác ứng phó với cơn bão số 3 (Yagi) năm
2024, bão số 3 (Wipha) năm 2025 đã được triển khai hiệu quả, chủ động ứng phó
và được Nhân dân ghi nhận.
3. Quốc
phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Ban chỉ huy quân sự duy trì nghiêm chế độ
trực sẵn sàng chiến đấu; quán triệt và thực hiện nghiêm
nhiệm vụ quân sự quốc phòng, chăm lo xây dựng lực lượng ngày càng vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình,
bảo đảm an ninh, an toàn địa bàn; tham gia hiệu quả công tác phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh Covid-19, phòng chống cháy rừng;
tổ chức huấn luyện cho các đối tượng chặt chẽ, nghiêm túc, chất lượng và an
toàn; thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
- an ninh, tuyển quân; thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ ở cơ sở;
công tác hậu phương, chính sách được quan tâm đúng mức. Hàng năm thực
hiện tốt việc huy động lực lượng dự bị động viên.
Xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới, hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân,
thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
3.2. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; không để xảy ra các vụ việc
phức tạp, nổi cộm, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân; an ninh tôn giáo, an
ninh xã hội được đảm bảo; không để khiếu kiện vượt cấp. Hoạt động của tội
phạm được kiềm chế, giảm dần theo từng năm, tai nạn giao thông giảm dần. Công
tác quản lý nhà nước về ANTT được đảm bảo; triển khai thực hiện có hiệu quả các
đợt cao điểm về phòng chống tội phạm và trật tự ATGT; tổ chức tốt công tác tuần
tra vũ trang, tuần tra nhân dân để phòng ngừa, kéo giảm tội phạm; tỷ lệ điều
tra, khám phá hàng năm đạt trên 85%, không để xảy ra oan sai, vi phạm trong
hoạt động điều tra, xử lý tội phạm.
Thực hiện hiệu quả Đề án số 06 đúng lộ trình của BCĐ tỉnh. Trật tự an
toàn giao thông, trật tự công cộng được đảm bảo, tập trung tuyên truyền, tuần
tra, kiểm soát phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây
TNGT. Đảm bảo an toàn PCCC, không để xảy ra cháy, nổ. Phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ tiếp tục được duy trì và phát huy hiệu quả; hằng năm tổ chức thành công
Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ với nhiều đổi mới, sáng tạo, thiết thực, hiệu
quả; duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình tự quản về ANTT, trong
đó điển hình là mô hình “Camera với ANTT” tại các thôn, tổ dân phố trong xã; tỷ
lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn năm 2025 về ANTT đạt 90%, đạt mục tiêu.
II. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
1. Công tác xây dựng Đảng đã được các cấp ủy
đảng quan tâm, chăm lo và đạt kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo của các cấp
ủy được nâng lên; hệ thống chính trị không ngừng được củng cố
1.1. Công tác chính trị, tư tưởng có
nhiều đổi mới, mang lại hiệu quả thiết thực
Ban Thường vụ Đảng uỷ và cấp uỷ cơ sở đã đổi mới
việc học tập, quán triệt,
triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, tổ chức bằng nhiều hình thức trực
tiếp và trực tuyến, phát tranh trực tiếp trên Đài truyền thanh toàn xã để cán bộ,
đảng viên và nhân dân tham gia học tập, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành
động trong toàn Đảng bộ. Các chi bộ cơ sở tổ chức học tập, quán
triệt đầy đủ, cụ thể hóa
nghị quyết của Đảng bằng các chương trình, kế hoạch hành động sát đúng, phù hợp
với tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm đảm bảo nội
dung, thời gian theo quy định.
Công tác giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nâng cao chất lượng sinh hoạt tư tưởng của các tổ chức đảng được đặc
biệt quan tâm gắn với giáo dục lịch sử, giáo dục truyền thống quê hương, đất nước,
khơi dậy lòng tự hào, ý chí vươn lên. Lãnh đạo, chỉ đạo định hướng tốt công tác thông tin,
tuyên truyền về các sự kiện chính trị, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng -
an ninh, công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân ổn
định, tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền. Hoạt động đấu
tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng đạt kết quả tốt.
Các cấp ủy
đã xây dựng, ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và Kết luận
số 01-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) gắn với triển khai, quán triệt, học tập Chuyên đề toàn
khóa về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý
chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” và
chuyên đề hằng năm; cán bộ, đảng viên, nhân dân học tập, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh. Việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được triển khai tập trung, đồng
bộ với nhiều hình thức, cách làm phong phú, hiệu quả, thiết thực; xây dựng kế hoạch hành động toàn khóa và hằng năm.
Việc học tập và làm
theo Bác đã và đang đi vào
chiều sâu, có sức lan tỏa mạnh mẽ, góp phần khích lệ, động cán bộ, đảng viên và
Nhân dân hăng hái thi đua lao động, sản xuất thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Tổ chức biểu dương, khen
thưởng các tập thể, cá nhân điển hình, tiêu biểu
trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
1.2.
Công tác tổ chức cán bộ và đảng viên được thực hiện đồng bộ, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong hệ thống chính trị
Công tác xây dựng Đảng về tổ chức được thực hiện nghiêm
túc; việc đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh
thần Kết luận số 121-KL/TW, ngày
21/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII đạt được kết quả quan trọng[35].
Công tác
xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan
tâm hơn và có chuyển biến tích cực; nội dung sinh hoạt chi bộ,
sinh hoạt cấp ủy Đảng cơ bản bảo đảm theo quy chế, quy định.
Việc đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hằng năm được triển
khai và thực hiện nghiêm túc, chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên được nâng
lên, có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, trong đó 93% tổ chức cơ
sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Công tác quản lý và phát triển đảng
viên được chú trọng, trong nhiệm kỳ đã tổ chức kết nạp được 171 đảng viên mới[36] vượt chỉ tiêu được giao (CT 116).
Công tác cán bộ đạt kết quả
quan trọng; viêc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhiệm kỳ 2020 - 2025, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2025 - 2030 có
nhiều đổi mới, chất lượng nguồn quy hoạch được nâng lên, gắn với công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; trong nhiệm kỳ, Đảng ủy các
xã, thị trấn đã cử 20 đồng
chí học nâng cao chuyên môn và lý luận chính trị[37], bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng đảng,
nghiệp vụ đoàn thể, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho 120 đồng chí. Công
tác đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình theo quy định; công tác luân chuyển, điều động cán bộ được
thực hiện nghiêm túc[38].
Các chính sách đối với cán bộ được đảm bảo
tốt, công tác bảo vệ chính trị nội bộ được tăng
cường, công tác thi đua khen thưởng luôn được quan tâm
thực hiện, đúng quy trình và đảm bảo quy định góp phần kịp thời động viên,
khích lệ cán bộ, đảng viên và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong toàn đảng
bộ[39].
1.3. Công
tác kiểm tra, giám sát được Đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các xã, thị trấn,
các chi bộ thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng
viên
Đảng ủy và ủy ban
kiểm tra đảng ủy các xã, thị trấn đã xây dựng quy chế làm việc, chương trình
kiểm tra giám sát toàn khóa và hàng năm sát với yêu cầu thực tiễn của từng địa
phương và triển khai thực hiện nghiêm túc.
Trong nhiệm kỳ, đã tiến hành kiểm tra 39 tổ
chức đảng, 45 lượt cán bộ, đảng viên. Đảng ủy giám sát theo
chuyên đề đối với 52 lượt tổ chức đảng và 75 lượt đảng
viên, cấp ủy viên; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các xã, thị trấn đã giám sát chuyên đề đối với
121 lượt tổ chức đảng và 65 đảng viên, cấp ủy viên; kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với đảng viên là 21 trường hợp, tổ chức cơ sở đảng: 0 trường hợp; Đảng
ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy các xã, thị trấn đã thi hành kỷ luật 18 đảng viên, trong
đó: Khiển trách 14 đồng chí, cảnh cáo 2 đồng chí [40],
khai trừ ra khỏi Đảng 02 đồng chí; tiến hành xoá tên đối với 06 đồng chí; việc
giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại
kịp thời, không để tồn đọng[41].
Chất lượng các cuộc kiểm tra, giám sát của đảng ủy
và Ủy ban kiểm tra đảng ủy 3 xã, thị trấn được nâng lên; góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tăng cường kỷ cương, kỷ
luật của Đảng, ngăn ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong cán bộ, đảng viên.
1.4. Hoạt động Khối dân vận cơ sở có nhiều đổi
mới, mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân ngày càng mật thiết
Các
cấp ủy đảng, chính quyền đã triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương, của tỉnh và huyện; đồng
thời ban hành, triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác dân vận, gắn với xây dựng chính quyền thân thiện vì nhân dân
phục vụ. Hiệu quả công tác Dân vận đã
góp phần tạo sự đồng thuận trong nhân dân, tăng cường sự gắn bó mật thiết giữa
cấp ủy, chính quyền với nhân dân. Hệ
thống Dân vận các cấp chủ động nắm tình hình cơ sở, tình hình nhân dân, tham
mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp phát
sinh, những khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, đơn vị; phát huy có
hiệu quả vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Công tác đối thoại giữa
người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền với MTTQ, các tổ chức chính trị - xã
hội và Nhân dân trên địa bàn được thực hiện khá tốt; cấp
ủy đảng, chính quyền thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị
của người dân và doanh nghiệp; giải quyết kịp thời những đề xuất chính đáng của
các tôn giáo. Chủ động tham mưu triển khai thực hiện nhiều phong trào thi đua
yêu nước, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ
thống chính trị, xây dựng NTM, NTMNC, nông thôn mới kiểu mẫu, tiêu biểu là: Nghị
quyết số 12-NQ/HU ngày 22/7/2022 của BCH Đảng bộ huyện về “Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy đối với vận động nhân dân hiến đất để mở rộng đường giao thông nông thôn
trên địa bàn huyện”; về quản lý, tu bổ, phục hồi và chống xuống cấp di tích lịch
sử - văn hóa; về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện xây dựng các tuyến đường
mẫu kết nối các xã, thị trấn trên địa bàn xã; cuộc vận động hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ còn khó khăn về nhà ở theo Chỉ thị số 22-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
triển khai mô hình điểm “Chính quyền
thân thiện, vì nhân dân phục vụ” cấp xã năm 2023, cấp xã năm 2024 và nhiều
phong trào, nội dung quan trọng khác
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở,
tăng sự hài lòng của người dân, giải quyết kịp thời các vấn đề Nhân dân quan
tâm.
1.5.
Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt kết quả tích cực góp phần ổn định tình hình trên địa bàn
Trong nhiệm
kỳ, cấp ủy đã chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các chủ trương, chính sách và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh
và huyện về công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, gắn với công
tác kiểm tra, giám sát trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ đảm bảo theo quy định. Chủ
động nắm chắc tình hình, giải quyết và làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn
đề phức tạp, nổi cộm cả trước đó và mới phát sinh; công tác phối hợp giữa các
ngành trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được đảm bảo chặt chẽ và ngày càng
hiệu quả; chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được nâng lên.
Công
tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát các lĩnh vực dễ xảy ra tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực được tăng cường.
Hằng năm cấp ủy đã lãnh đạo giám sát việc công khai về xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản công, chỉ đạo UBND xây dựng kế hoạch, tờ trình thông qua HĐND thảo luận
quyết nghị. Các khoản thu đóng góp trong nhân dân được chỉ đạo thực hiện đảm
bảo quy trình, công khai dân chủ, bàn bạc thống nhất của nhân dân, có sự quản
lý thẩm định, phê duyệt của UBND trước khi tổ chức thực hiện. Thường xuyên tăng
cường vai trò giám sát của HĐND, MTTQ trong các lĩnh vực nhất là thu, chi xây
dựng cơ bản; việc kê khai tài sản, thu nhập cá nhân của cán bộ, đảng viên đảm
bảo theo quy định. Công tác tiếp công dân được thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo đúng quy định, hạn chế đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người. Công tác tiếp
nhận, giải quyết đơn thư được thực hiện cơ bản kịp thời, đúng thẩm quyền.
1.6. Phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng
được đổi mới; vai trò hạt nhân lãnh đạo đối với hệ thống chính trị được tăng
cường
Các
cấp ủy, tổ chức đảng đã xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, quy
chế phối hợp, chương trình công tác toàn khóa và hàng năm; phân công nhiệm vụ
cấp ủy viên... trong quá trình thực hiện đã kịp thời sửa đổi, bổ sung, phù hợp
với quy định mới của cấp trên và thực tiễn. Việc xây dựng, ban hành các nghị
quyết, kết luận của cấp ủy được đổi mới, nâng cao chất lượng theo hướng cụ thể,
thiết thực, có tính khả thi cao.
Vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với UBND cùng cấp và hệ thống chính trị
được tăng cường; trong lãnh đạo, chỉ đạo vừa đảm bảo tính toàn diện, vừa có
trọng tâm, trọng điểm; phát huy dân chủ, tính sáng tạo nhưng bảo đảm nguyên
tắc, quy định của Đảng và quy chế làm việc.
1.7.
Việc thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính
trị (khóa XIII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị
(khóa XII) được triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt
kết quả
Đã tập trung quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức trong hệ thống chính trị, gắn với trách nhiệm nêu gương và các
chuẩn mực đạo đức theo quy định của Trung ương[42]; thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời
những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, vi
phạm các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước; kịp thời phát hiện, biểu
dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong
việc thực hiện Kết luận 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
05-CT/TW về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; trong 05 năm đã có nhiều tập thể, cá nhân được các cấp biểu dương,
khen thưởng[43].
Các cấp ủy đã quán triệt, triển khai và thực
hiện nghiêm túc Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đã bám sát vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
và các tiêu chí nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
4 (khóa XII) để tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình một cách nghiêm túc,
hiệu quả; sau kiểm điểm tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ
ra, tạo chuyển biến tích cực trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ của các địa
phương, đơn vị.
2.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền được nâng lên, quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực được tăng cường
Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật, thể hiện rõ vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Đã có
nhiều đổi mới trong cách thức tổ chức các kỳ họp, các hội nghị tiếp xúc cử tri.
Tăng
cường giám sát, đôn đốc thực hiện các nghị quyết của HĐND, giải quyết các kiến
nghị của cử tri, những vấn đề nổi cộm, bức xúc trên địa bàn đảm bảo
minh bạch, công khai; tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân. Chất
lượng hoạt động của đại biểu HĐND có nhiều chuyển biến tích cực.
Các nghị quyết được HĐND ban hành đã bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, kịp thời cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các xã, thị trấn đề ra.
Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các xã, thị trấn được
thực hiện toàn diện, đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực, bảo đảm đúng Quy chế
làm việc và chương trình công tác đã đề
ra... kịp thời cụ thể hóa các chỉ đạo của cấp trên và Nghị
quyết của cấp ủy, của HĐND cùng cấp
thành các chương trình, nhiệm vụ công tác hằng năm và giai đoạn
2021 - 2025; tập trung chỉ đạo,
điều hành, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thu hút các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc, phát triển giáo dục, y tế, thực hiện công tác giảm nghèo; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, chất lượng thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Công tác cải cách hành chính được quan tâm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường sử dụng
dịch vụ công trực tuyến toàn trình trong tiếp nhận, giải quyết. Tỷ lệ giải quyết dịch vụ công trực tuyến toàn trình hàng
năm đạt trên 98%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trước và đúng hạn hàng năm bình
quân đạt trên 99%.
3. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp
tục được đổi mới; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; quyền làm chủ của
Nhân dân được phát huy
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tập
trung hướng về cơ sở để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
và Nhân dân tham gia thực hiện hiệu quả các phong trào, cuộc vận động, tham gia
giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở cơ sở, xây dựng củng cố vững chắc mối quan hệ giữa các dân tộc, tôn giáo trên địa bàn; thực hiện tốt chức
năng giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền, trong nhiệm kỳ
đã Tổ chức thành công Đại Hội
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tổ chức có hiệu quả các
phong trào thi đua yêu nước, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, làm tốt công tác an sinh xã hội, công tác tiếp
xúc cử tri các cấp. Trong nhiệm kỳ, đã phối hợp vận động, tiếp nhận tiền và hiện vật
trị giá trên 4,5 tỷ đồng để phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19; hỗ trợ Nhân dân các tỉnh Miền Trung và các tỉnh phía Bắc khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết…Đặc biệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 12-NQ/HU của BCH
Đảng bộ huyện[44]. Triển khai thực hiện Chỉ thị 22-CT/TU, ngày 30/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Cuộc vận động hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách,
hộ còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn[45].
Thực hiện tốt chức năng tập hợp, đoàn kết các tầng lớp Nhân dân; làm tốt công tác chăm lo xây dựng, củng cố tổ
chức, phát triển đoàn viên, hội viên, tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên ngày càng được nâng lên: Hội Phụ nữ đạt 95,2% (mục tiêu Đại hội 85%); Hội Nông dân đạt 93,5% (mục tiêu Đại hội 85%); Hội Cựu Chiến binh đạt 99,5% (mục tiêu Đại hội 99%); Đoàn Thanh niên đạt 85,5% (mục tiêu Đại hội
75%).
III. KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM
1. Chương trình phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới nâng cao đạt kết quả khá toàn diện.
Nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị; tích tụ, tập trung 132,4 ha đất để tổ chức sản xuất quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ cao, vượt 21,9% mục tiêu. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản năm 2025 ước đạt 383 tỷ đồng, gấp 1,67 lần năm 2020; giá trị sản phẩm
trên 1 ha đất đạt 150 triệu đồng, vượt mục tiêu đề ra. Xây dựng nông thôn mới
phát triển đi vào chiều sâu, có nhiều sáng tạo, góp phần cải thiện, nâng cao
chất lượng cuộc sống của đại bộ phận người dân. Xã Vân Sơn được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên của huyện, thị trấn Nưa được công nhận đô
thị thông minh, xã Thái Hòa đạt nông thôn mới; có 02 thôn đạt thôn kiểu mẫu; có
4 sản phẩm OCOP 3 sao được tỉnh công nhận, khẳng định vị thế địa phương đi đầu
trong phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao, phát triển bền vững.
2. Chương
trình phát huy giá trị các di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch tâm linh đạt
nhiều kết quả tích cực, góp phần bảo tồn di sản văn hóa, phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Công
tác quảng bá, giới thiệu các di tích, đặc biệt là Di tích lịch sử Quốc gia Đền
Nưa - Núi Nưa - Am Tiên được quan tâm đẩy mạnh, thu hút ngày càng đông du khách
thập phương. Lần đầu tiên, lễ rước kiệu tại Đền Nưa - Am Tiên được phục dựng
thành công, cùng với các lễ hội truyền thống được tổ chức trang trọng, trở
thành điểm nhấn văn hóa đặc sắc, góp phần lan tỏa giá trị lịch sử, tâm linh của
địa phương. Hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư; tuyến đường vào khu di
tích Đền Bà Triệu được nâng cấp, mở rộng, đảm bảo thuận lợi cho người dân và du
khách. Xã chủ động huy động nguồn lực xã hội hóa kết hợp nguồn vốn nhà nước,
từng bước hoàn thiện cảnh quan, cơ sở vật chất, không gian văn hóa tại các di
tích, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch bền vững, gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
3. Chương trình đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông, thủy lợi gắn với thực hiện
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu đạt nhiều kết quả tích cực. Cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 12-NQ/HU của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Triệu
Sơn, triển khai đồng bộ các giải pháp, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị và Nhân dân. Trong 5 năm, 100% các tuyến đường xã, đường thôn, ngõ
xóm được bê tông hóa; hệ thống giao thông nội đồng, kênh mương thủy lợi được
đầu tư, nâng cấp, đảm bảo phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Diện
mạo nông thôn ngày càng đổi mới, sáng - xanh -sạch - đẹp, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống Nhân dân và hoàn thiện các tiêu chí xã nông thôn mới nâng
cao.
IV.
NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Đảng bộ, chính
quyền và Nhân dân trong xã luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, sự giúp
đỡ hiệu quả của Tỉnh và đặc biệt là Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Triệu Sơn. Nhờ
đó, nhiều chủ trương, chính sách, dự án về hạ tầng, cơ sở sản xuất được đầu tư,
hoàn thành và phát huy hiệu quả, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Đảng bộ duy
trì được sự đoàn kết, thống nhất; cán bộ, đảng viên, Nhân dân đồng thuận cao
trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Các cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể, doanh nghiệp và Nhân dân nỗ lực phấn đấu, quyết tâm, quyết liệt thực
hiện hoàn thành các mục tiêu đề ra. Kỷ cương hành chính, trách nhiệm, nhất là
vai trò người đứng đầu, được giữ vững và phát huy.
3. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, thị trấn đã ban hành nhiều
nghị quyết chuyên đề, chỉ thị, kết luận sát thực tiễn; khai thác tốt tiềm năng,
lợi thế, huy động hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài xã. Công tác quy hoạch,
cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nhà đầu tư được chú trọng; các giải pháp
thu hút đầu tư, giải quyết khó khăn, vấn đề phát sinh được triển khai đồng bộ,
kịp thời, đảm bảo an ninh trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội địa phương.
4. Giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề đột xuất, phát sinh như dịch
bệnh, môi trường, an ninh trật tự, tạo sự ổn định, môi trường thuận lợi cho
kinh tế, xã hội phát triển.
5. Kỷ cương, kỷ luật hành chính được tăng cường; trách nhiệm của các cấp,
các ngành, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp
được nâng cao.
B. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ
NGUYÊN NHÂN
I. HẠN CHẾ, YẾU
KÉM
1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh
1.1. Sản xuất
nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị chưa
nhiều; giá trị gia tăng trên sản phẩm chưa cao; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm
tỷ lệ lớn.
1.2. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển chưa đồng đều, chưa hình thành được
nhiều sản phẩm chủ lực, thế mạnh mang thương hiệu của xã.
1.3. Lĩnh vực dịch vụ, du lịch
bước đầu phát triển nhưng chưa khai thác hết tiềm năng, nhất là du lịch tâm
linh, sinh thái; hạ tầng du lịch thiếu đồng bộ, công tác quản lý dịch vụ trong
mùa lễ hội còn bất cập, ảnh hưởng đến hình ảnh và chất lượng phục vụ du khách.
1.4. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm chưa sát thực tế; đầu tư còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, dẫn
đến một số công trình, dự án phải giãn tiến độ, chậm tiến độ do chưa cân đối đủ
được nguồn vốn.
1.5. Công tác
quản lý nhà nước về đất đai còn hạn chế, còn nhiều tồn đọng, vướng mắc chưa
được tháo gỡ, giải quyết dứt điểm; tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho nhân dân còn chậm. Công tác quản lý nhà nước về môi trường còn hạn chế,
còn để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động tại một
số nhà máy, trong các cơ sở giặt, tái chế bao bì...
1.6. Tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm an toàn giao thông có
lúc, có nơi còn diễn ra; một số vụ việc tồn đọng chưa được giải quyết dứt
điểm...
2. Về xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị
2.1. Công tác nắm bắt tư
tưởng, giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn
có mặt hạn chế; định hướng thông tin, tuyên truyền có lúc, có việc chưa kịp thời.
2.2.
Nội dung, chế độ sinh hoạt cấp ủy, chi bộ chậm được đổi mới; trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ có việc, có thời điểm hiệu quả chưa cao. Công tác phát triển được đảng viên
mới ở chi bộ nông thôn gặp nhiều khó khăn.
2.3.
Việc theo dõi tình hình cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân ở một số nơi thực hiện chưa tốt; tham
mưu giải quyết các vấn đề phát sinh chưa kịp thời.
2.4.
Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chưa thực
sự rõ nét. Phong trào thi đua có thời điểm còn chồng chéo, mô hình, điển hình
tiên tiến còn ít.
II. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN
CHẾ, YẾU KÉM
1. Nguyên nhân khách quan
- Diễn biến phức tạp của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch
Covid-19, đã tác động bất lợi đến sản xuất kinh doanh.
- Hạ tầng giao thông thiếu đồng bộ, phong tục, tập quán sản xuất của
người dân chậm đổi mới, đã ảnh hưởng đến năng suất lao động, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, nâng cao giá trị sản xuất.
- Các quy định của pháp luật còn một số nội dung thiếu đồng bộ, chồng
chéo, vướng mắc, sửa đổi chậm, gây khó khăn cho địa phương trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực dự báo và khả
năng khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở còn hạn chế; chưa xác định đầy đủ trách nhiệm trong tham
mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; việc vận dụng cơ chế, chính sách vào thực tiễn
trên một số lĩnh vực thiếu linh hoạt, một số giải pháp đề ra không sát với tình
hình thực tế, thiếu tính khả thi, chưa kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện của địa phương.
- Hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở một số
lĩnh vực chưa cao; còn thiếu quyết liệt, thiếu chủ động, sáng tạo, nhất là
trong giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, kể cả người đứng
đầu, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm; năng lực hạn chế, tinh thần trách
nhiệm chưa cao; làm việc còn cầm chừng, hiệu quả thấp.
- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp có mặt chưa chặt chẽ, đồng
bộ; chưa phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo,
điều hành tổ chức thực hiện.
- Công tác thanh
tra, kiểm
tra chưa được thực hiện thường xuyên;
phát hiện,
xử lý vi phạm chưa kiên quyết,
dứt điểm.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong nhiệm kỳ qua, triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong điều kiện thuận lợi và khó khăn đan xen, được
sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Tỉnh, của
Huyện, Đảng bộ, chính quyền
và Nhân dân các xã Vân Sơn, Thái Hòa và thị Trấn Nưa nay là xã Tân Ninh đã phát
huy truyền thống đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được những
kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, có 24/24 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch, nổi
bật là: (1) Kinh tế tiếp tục
tăng trưởng cao; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch tích cực; quy
mô giá trị sản phẩm ngày càng tăng; thu ngân sách luôn
vượt dự toán huyện giao; thu nhập bình quân đầu người tăng cao so với đầu nhiệm
kỳ. (2) Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM được chỉ đạo quyết liệt, thực sự
đi vào chiều sâu, tạo thành phong trào mạnh mẽ, có sức lan tỏa lớn. (3)
Chuyển đổi số và cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; môi trường
đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ nét; thu hút vốn đầu tư vượt cao so với mục
tiêu đề ra; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, xây
dựng đồng bộ, hiện đại. (4) Các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân không ngừng được nâng lên; an sinh xã hội đảm bảo; công tác
giảm nghèo, chăm lo gia đình chính sách, người có công được thực hiện đầy đủ,
kịp thời. Đặc biệt, dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát hiệu quả, đảm bảo sức khỏe,
tính mạng và sinh kế của Nhân dân. (5) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hoàn thành tốt
nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương. (6) Công tác xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị được triển khai thực hiện đồng bộ, sáng tạo và dạt
kết quả tích cực; nhiều khuyết điểm, vi phạm trên các lĩnh vực được chấn chỉnh,
khắc phục, xử lý kịp thời; niềm tin của nhân dân đối với Đảng bộ, chính quyền
và hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, giữ vững nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; thường
xuyên chăm lo xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị xã trong sạch, vững mạnh;
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, chi bộ; đặc biệt coi
trọng phát huy sức mạnh đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, tạo sự đồng
thuận trong hệ thống chính trị và Nhân dân.
Hai là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải luôn bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; thực sự sâu sát, quyết liệt, linh
hoạt, dự báo sát đúng, kịp thời, hiệu quả trước những vấn đề mới; giải quyết
dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, tháo gỡ điểm nghẽn, tạo chuyển biến rõ nét
trong từng lĩnh vực, nhiệm vụ.
Ba là, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa
phương; ưu tiên thu hút, lựa chọn các dự án đầu tư có chất lượng, mang tính lan
tỏa, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là từ doanh nghiệp, hợp
tác xã, các thành phần kinh tế trên địa bàn; tạo động lực cho phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững.
Bốn là, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức của xã có phẩm chất chính trị, năng lực, uy tín, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; thường xuyên rà soát, kiện toàn, bố trí,
sắp xếp cán bộ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ; kịp thời thay thế cán bộ, đảng viên
yếu kém, hạn chế về năng lực, uy tín thấp, vi phạm kỷ luật, mất đoàn kết nội
bộ.
Năm là, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng; tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm, tiêu cực; phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân;
kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các vi phạm, củng cố niềm tin của Nhân
dân đối với Đảng bộ, chính quyền và hệ thống chính trị xã.
Sáu là, xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân vững chắc góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế, văn hóa - xã hội phát triển, đảm bảo cuộc sống bình
yên cho nhân dân.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM
KỲ 2025 - 2030
A. DỰ BÁO
BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030,
khi mô hình chính quyền địa
phương 2 cấp đi vào hoạt động, mở ra không gian phát triển mới; dự báo có nhiều thời cơ và thuận lợi: đất
nước đang bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; thể chế
chính trị, bộ máy và hệ thống pháp luật ngày càng được đổi mới và hoàn thiện;
cơ chế chính sách ngày càng phù hợp hơn. Xã Tân Ninh, sau sáp nhập là đơn vị
hành chính lớn, giữ vị trí trung tâm vùng phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, có nhiều
tiềm năng, lợi thế nổi trội, đặc biệt trong phát triển dịch vụ - du lịch tâm
linh, sinh thái, công nghiệp; được kế thừa cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế, văn
hóa, xã hội, giao thông tương đối đồng bộ; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua sẽ là động lực thúc đẩy phát triển và nâng
cao vị thế của xã trong giai
đoạn tới. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Tân Ninh có truyền thống và luôn
đoàn kết, nỗ lực, cố gắng,
cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của tỉnh sẽ là những yếu tố
thuận lợi để để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ mới.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi còn có những khó khăn, thách thức đan xen như: thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, môi
trường diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Đảng ủy, chính quyền, công chức chuyên môn
sau sáp nhập đơn vị hành chính và thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp
bước đầu có mặt còn hạn chế,… là những yếu tố sẽ tác động bất lợi đến sự phát
triển của xã trong giai đoạn mới.
Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu Đảng bộ, chính
quyền và Nhân dân xã Tân Ninh cần phát huy cao độ truyền thống đoàn kết, đổi
mới, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm
kỳ 2025 - 2030.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ
TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, giá trị
lịch sử, văn hóa, con người và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đổi mới sáng
tạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền;
phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; phát
triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch tâm linh, gắn với bảo tồn, phát huy các giá
trị di tích, di sản văn hóa; chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
Nhân dân. Chủ động ứng phó hiệu quả thiên tai, dịch bệnh, thích ứng biến đổi
khí hậu, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn
xã hội. Xây dựng xã Tân Ninh trở thành giàu đẹp, văn minh phát triển toàn diện,
bền vững; phấn đấu đến năm 2030 trở thành trung tâm du lịch tâm linh của tỉnh
Thanh Hóa.
II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
"Đoàn
kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển"
III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về
kinh tế (11 chỉ tiêu)
(1) Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn bình quân hằng năm đạt
13 -14%.
(2) Thu nhập bình
quân đầu người/năm năm 2030 đạt
110 triệu
đồng.
(3) Tổng sản lượng
lương thực bình quân hằng năm
đạt 10.300 tấn.
(4)
Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy
mô lớn, ứng dụng công nghệ cao 05 năm giai đoạn 2026 - 2030: 110 ha; trong đó,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ cao đạt 70 ha trở lên.
(5) Giá trị sản
phẩm trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản năm 2030 đạt 164 triệu đồng.
(6) Tổng đàn gia
súc, gia cầm năm 2030 đạt 120 nghìn con.
(7) Sản lượng nuôi
trồng, khai thác thủy sản năm 2030 đạt 440 tấn.
(8) Vốn đầu tư thực
hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước địa phương 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 đạt 400 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm đạt 7% trở lên.
(10) Số doanh nghiệp
mới được thành lập 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 50 doanh nghiệp trở lên.
(11) Tỷ lệ đường
giao thông trên địa bàn không tính quốc lộ, đường tỉnh được cứng hóa đến năm
2030 đạt 100%.
2. Về văn hóa - xã hội (9 chỉ tiêu)
(12) Tốc độ tăng dân
số bình quân hằng năm dưới 1%.
(13) Tỷ
lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 95%.
(14) Tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số năm 2030 đạt 96,2%.
(15)
Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2030 đạt 100%.
(16) Tỷ
lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động năm 2030 dưới 17,3%.
(17) Tỷ lệ hộ gia
đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn năm 2030 đạt 100%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình quân hằng năm 1,5%.
(19) Tỷ lệ gia đình
đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2030 đạt 87%.
(20) Tỷ lệ thôn,
bản, tổ dân phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm
2030 đạt 27,58%.
3. Về môi trường (03 chỉ tiêu)
(21)
Tỷ
lệ che phủ rừng năm 2030 đạt
25,5%.
(22)
Tỷ
lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh năm 2030 đạt 100%, trong đó, tỷ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 84% trở lên.
(23) Tỷ
lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2030 đạt 98,5%.
4. Về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)
(24) Tỷ
lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hằng năm đạt 85%.
5. Về
xây dựng Đảng (02 chỉ tiêu)
(25)
Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hàng năm từ 3% trở lên.
(26) Hàng năm có từ 90 % đảng bộ, chi bộ trực
thuộc được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. .
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả,
sáng tạo, kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; xây dựng quy hoạch xây dựng xã, quy hoạch sử dụng đất xã Tân Ninh
đến năm 2030 đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp trên và định hướng phát triển
của địa phương; nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đất đai, đầu
tư xây dựng, phân bổ nguồn lực hợp lý,
đảm bảo đầu tư tập trung, trọng tâm, trọng điểm phát huy tối đa hiệu quả sử
dụng vốn.
2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
2.1.
Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế
nông nghiệp; khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao
động, sản phẩm đặc trưng địa phương; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng
năm đạt 3,6%
Tiếp tục phát
triển các vùng sản xuất tập trung, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù
hợp, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất
lượng; tích tụ, tập trung 110 ha đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao; chuyển đổi 100 ha đất trồng lúa sang trồng các cây trồng khác,
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thuỷ sản. Ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của xã, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ
theo chuỗi giá trị; phấn đấu giá trị sản phẩm trên một ha đất
trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 164 triệu đồng trở lên
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học,
đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển mạnh các mô hình nuôi con đặc sản. Phát triển lâm nghiệp
gắn với nâng cao giá trị kinh tế rừng, kết hợp phát triển du lịch sinh thái,
sản phẩm dưới tán rừng; đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng năm 2030 duy trì mức 25,5%.
Đổi mới tư duy, hình thức tổ chức kinh
doanh các sản phẩm OCOP theo hướng thực chất, hiệu quả, có chất lượng ổn định,
khối lượng hàng hoá lớn, có uy tín, thương hiệu mạnh để vươn tới các thị trường
trong tỉnh, trong nước. Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp, liên kết, khắc phục tình
trạng nhỏ lẻ, manh mún trong sản xuất nông nghiệp.
2.2. Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng,
giá trị gia tăng và sức cạnh tranh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng
năm đạt từ 14% trở lên
Tập
trung chuyển dịch cơ cấu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gắn với ứng dụng
khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
sản xuất. Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm, hàng tiêu dùng; ưu tiên các ngành nghề tận dụng lao động địa phương,
nguyên liệu tại chỗ, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Tập trung hỗ trợ, giải quyết dứt
điểm các khó khăn, vướng mắc trong công tác GPMB, hoàn thành hồ sơ thủ tục đầu
tư xây dựng, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án sản xuất
công nghiệp mới.
Khuyến
khích các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp mở rộng quy mô, nâng cao năng lực
quản lý, đổi mới thiết bị, tiếp cận các chính sách ưu đãi về vốn, mặt bằng,
khoa học kỹ thuật. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động, bảo
vệ môi trường trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp; phát triển các mô hình hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp, tạo liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy
phát triển bền vững
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hiệu
quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh
nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Tạo mọi điều kiện, khuyến khích kinh tế tư
nhân phát triển, coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất, trụ cột
chính phát triển kinh tế của xã, theo đúng tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW
ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị; phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030, thành lập mới trên 45 doanh nghiệp.
2.3. Phát triển nhanh, đa dạng các loại
hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao; phấn đấu tốc độ tăng tổng
giá trị sản phẩm ngành dịch vụ bình quân hàng năm đạt 10% trở lên: Tập
trung chỉ đạo phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ bán buôn, bán lẻ, vận
tải, du lịch, lưu trú, ăn uống, giải trí, bưu chính, viễn thông, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân và du khách; quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thương mại - dịch vụ, xây dựng mới, nâng cấp các chợ dân sinh, cửa hàng
an toàn thực phẩm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trung
tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích; tăng cường quản lý thị trường,
kiểm soát giá cả, phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các
di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh tiêu biểu, đặc biệt là quần thể Đền Nưa – Am
Tiên; tập trung hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
trọng điểm: Khu dịch vụ du lịch và trục cảnh quan văn hóa Am Tiên, Khu dịch vụ
thương mại và cáp treo Am Tiên, từng bước hình thành điểm đến du lịch tâm linh,
sinh thái, nghỉ dưỡng có sức hút, tạo đột phá trong thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của xã.
3. Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng theo
hướng đồng bộ, tạo sức hấp dẫn về môi trường đầu tư kinh doanh, đáp ứng nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân
3.1. Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư đồng bộ
hệ thống kết cấu hạ tầng; hoàn thành, đưa vào sử
dụng một số công trình giao thông trọng điểm, có sức lan tỏa,
đường xã, đường thôn; tiếp tục thực hiện kiên cố hóa kênh mương, giao thông nội
đồng theo phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm. Ưu tiên đầu tư trang thiết
bị dạy học cho các trường học, nâng cấp trạm y tế xã, đảm bảo phục vụ nhu cầu
học tập, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
3.2. Thực hiện hiệu quả các
biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động tài chính, tín dụng
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp tăng thu,
thu đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn thu ngân sách; phấn đấu tăng thu ngân sách
7% trở lên so với dự toán tỉnh giao. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá,
phân tích cụ thể từng sắc thu để có phương án chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát
đúng với thực tế, chống thất thu ngân sách. Đẩy mạnh khai thác hiệu quả các nguồn thu từ quỹ đất tạo
nguồn lực cho đầu tư phát triển; tập trung chỉ đạo, làm tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu dân cư, đưa quỹ đất ra đấu giá.
Nâng cao hiệu quả
hoạt động các ngân hàng và quỹ tín dụng trên địa bàn, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Làm tốt huy động
nguồn vốn, tăng dư nợ cho vay, thực hiện cho vay đúng đối tượng, đúng chương
trình, mục tiêu của Nhà nước và định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã.
Tăng cường kiểm tra, giám sát trong các hoạt động cho vay vốn đảm bảo phát huy
hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu: Tổ
chức lập và thực hiện hiệu quả quy hoạch sử dụng đất xã Tân Ninh đến năm 2030,
kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, kế hoạch GPMB hàng
năm được phê duyệt. Quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất do UBND xã quản lý;
kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, hoặc xử lý theo quy định. Giải quyết hiệu quả các tồn đọng về
đất đai theo quy định; đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cho nhân dân, phấn đấu
đến năm 2030, tỷ lệ cấp GCNQSD đất ở lần đầu đạt trên 99%. Thực hiện nghiêm
công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện hiệu quả việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện; phấn đấu đến năm 2030, có trên
98,5% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý. Tập trung huy động mọi nguồn
lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho nhân dân, phấn đấu tỷ
lệ dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn đạt 84% trở lên.
5. Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số tạo động lực quan trọng cho phát triển các ngành,
lĩnh vực; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội;
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
5.1. Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu
quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia: tập trung đầu tư nguồn lực cho phát
triển khoa học - công nghệ, coi trọng phát triển nguồn nhân lực khoa học - công
nghệ chất lượng cao; phát triển toàn diện cả ba trụ cột: chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số. Chủ động đẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, chữ ký
số, một cửa điện tử trong hoạt động quản lý, điều hành; khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao năng lực
cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh, thương mại điện tử, nông nghiệp thông minh.
5.2. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, thể thao: tập trung đẩy mạnh nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa, văn học - nghệ thuật, thông tin, truyền thanh; hoàn thiện hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, dòng họ, thôn, tổ dân phố văn hóa;
phấn đấu đến năm 2030 có 87% hộ đạt gia đình văn hóa, 27,58% thôn đạt tiêu chí
kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tăng cường bảo tồn, tôn tạo,
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, nhất là Khu di tích Đền Nưa - Am
Tiên, gắn với phát triển du lịch tâm linh, sinh thái. Phát triển toàn diện thể
dục, thể thao cho mọi người, đẩy mạnh rèn luyện thể dục thể thao quần chúng,
nâng cao sức khỏe, tầm vóc, phòng chống bệnh tật; phát triển lực lượng vận động
viên năng khiếu tham gia thi đấu cấp tỉnh.
5.3. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và
giáo dục mũi nhọn; thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới theo
hướng nâng cao phẩm chất và năng lực cho học sinh; duy trì vững chắc và nâng
cao kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giáo dục tiểu học, trung
học cơ sở. Tiếp tục sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học theo kế hoạch.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập; đầu tư cơ sở vật chất: Phòng học bộ môn, nhà tập đa năng,
trang thiết bị dạy và học gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu giai
đoạn 2026 - 2030 luôn giữ vững 100% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có
trên 40% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
5.4. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn: Chú trọng đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị, thu hút các bác sĩ về làm việc tại các Trạm y tế
xã; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và các chương trình
y tế quốc gia; chú trọng kiểm soát dịch bệnh mới, dịch bệnh theo mùa và phòng, chống bệnh
không lây nhiễm. Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ
sở hoạt động y dược tư nhân; duy trì đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao. Nâng cao hiệu quả
truyền thông và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tăng cường công tác chăm sóc,
bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới; ổn định quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng
năm dưới 1%; đến năm 2030 tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 96,0%.
5.5. Đẩy mạnh công tác giải quyết việc
làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân
Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách của Nhà nước, của tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho người lao động, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thu hút
đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo việc làm
cho lao động địa phương; quan tâm nâng cao số lao động qua đào tạo; phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động còn 17,5%.
Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm đạt 1,5%, lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn
để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo
bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chính sách
người có công trên địa bàn.
6. Tiếp tục củng cố quốc
phòng - an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm
quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ xã
vững chắc. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm; giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Kiềm chế tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông; tăng cường đấu
tranh, xử lý có hiệu quả tội phạm tham nhũng, ma túy, tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm, xây dựng khu dân cư an toàn
về an ninh trật tự. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhân dân; tập trung xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, gắn
với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2030, xã đạt tiêu
chuẩn an toàn về an ninh trật tự hằng năm đạt 85%.
Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ
liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai
đoạn 2022–2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân,
giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ
việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, không để phát sinh điểm nóng.
II.
VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị toàn diện, đồng bộ và hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
1.1. Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về chính trị; đổi mới và nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; kịp thời cụ thể hóa vào các chương trình hành động gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chú trọng công tác sơ kết,
tổng kết, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây dựng
và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.
Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch. Quan tâm, chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên; triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, cụ thể
gắn với việc thực hiện Quy định 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị
và các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ.
1.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XII), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII. Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan
tham mưu giúp việc của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ và các đoàn thể cấp xã theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đề cao tính phục vụ và hỗ
trợ đối với doanh nghiệp, người dân; rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp,
các thôn, khu phố, các tổ chức chính trị xã hội, các chi bộ cho phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh.
Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội MTTQ và các đoàn thể cấp xã nhiệm kỳ
2026-2031 và bầu cử đại biểu Quốc Hội khóa XVI, bầu cử đại biểu HĐND các cấp,
nhiệm kỳ 2026-2031.
Sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy
định, quy chế về công tác cán bộ. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các
khâu trong công tác cán bộ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đổi mới công tác bổ nhiệm cán bộ đảm bảo yêu cầu
trước mắt, lâu dài; cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo vị trí việc làm, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hiệu
quả và có cơ cấu hợp lý.
1.3. Củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất
lượng đảng viên
Tiếp tục tăng cường, củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII). Thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
cấp ủy chi bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu của cấp ủy, tổ chức
đảng, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức
cơ sở đảng, phấn đấu tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm
đạt trên 90% trở lên. Đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, nâng cao vai trò,
trách nhiệm của chi bộ trong giáo dục, quản lý, rèn luyện, kiểm tra, giám sát,
đảng viên; làm tốt công tác tạo nguồn bồi dưỡng, kết
nạp quần chúng ưu tú vào đảng, nhất là khu vực nông thôn, phấn đấu tỷ lệ kết nạp
đảng viên mới hàng năm từ 3% trở lên.
Quản
lý chặt chẽ, hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực
hiện văn hóa liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục
tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm, không dám làm trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; khuyến khích bảo vệ cán bộ
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
kiên quyết bố trí, sắp xếp lại đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trì trệ
kéo dài hoặc để gây mất đoàn kết nội bộ, xảy ra tiêu cực, tham nhũng nghiêm
trọng; xử lý nghiêm cán bộ vi phạm quy định của đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Cấp ủy, tổ chức Đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp quán triệt triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định, quyết định, kết luận, hướng dẫn
của Trung ương, của Tỉnh về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong
Đảng. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình kiểm tra, giám
sát cả nhiệm kỳ và hàng năm. Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực dễ
phát sinh tiêu cực và sai phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát cấp ủy viên,
người đứng đầu trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
việc giữ gìn đạo đức lối sống và trách nhiệm nêu gương. Chú trọng công tác kiểm
tra việc thực hiện các kết luận kiểm tra, việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm
sau kết luận kiểm tra. Chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên để ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh,
đúng quy trình. Tổ chức thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
Đảng.
1.5. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác dân vận
Tiếp tục đổi mới công tác dân vận
trong hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt
động quản lý, điều hành; nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý
thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức tốt
công tác tiếp công dân, tăng cường đối thoại, tập trung giải quyết kịp thời
những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân, đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Phối
hợp, tạo điều kiện để MTTQ, các đoàn thể tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền, giám sát, phản biện xã hội. Thực hiện tốt các phong trào thi đua
yêu nước, các cuộc vận động, phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên địa bàn xã.
1.6. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác nội chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực
Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng ủy với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện công khai minh bạch các cơ chế, chính sách, chương trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội và việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ lãnh đạo
quản lý. Duy trì công tác tiếp dân và giải
quyết kịp thời đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế tình trạng đơn thư
kéo dài, vượt cấp. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức. Khuyến
khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Kỷ luật
nghiêm minh những người bao che, cố tình ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng
phí hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống, gây mất đoàn kết nội bộ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan khối nội chính; đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật. Tăng cường giám sát của HĐND và Ủy ban
MTTQ xã.
1.7.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng, hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với
hệ thống chính trị trong giai đoạn mới; kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/12/2022 của
BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết sô 28-NQ/TW. Tập trung đổi mới, nâng
cao chất lượng ban hành văn bản của cấp uỷ đảng theo hướng bám sát thực tiễn, dễ
hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ giám sát và có trọng tâm, trọng điểm.
Đổi mới phong cách, phương pháp công
tác, lề lối làm việc, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thông suốt, kịp thời của cấp
uỷ, tổ chức đảng. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc
của cấp uỷ, tổ chức đảng; quy định chặt chẽ nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác, khắc phục tình trạng bao biện, làm thay, vi phạm nguyên tắc tập trung
dân chủ, áp đặt hoặc buông lỏng vai trog lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng.
Đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tạo sự đồng
bộ, thống nhất giữa các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể; xây dựng, áp dụng các tiêu chí, chỉ số đánh giá hiệu quả, chất lượng tổ chức
hoạt động của các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã
2.1.
Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, phát huy
hơn nữa vai trò là cơ quan quyền lực của Nhà nước ở địa phương; nâng cao chất
lượng công tác tiếp xúc cử tri, giám sát và ban hành nghị quyết về những chủ
trương, biện pháp, quan trọng, để phát huy tiềm năng, giải phóng nguồn lực,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần Nhân dân; thường xuyên theo dõi, đôn đốc giải quyết
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân và các kiến nghị của cử tri. Tập trung lãnh đạo thắng lợi cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031.
2.2. Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành, quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân xã trên các lĩnh vực; tập trung chỉ
đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ
chế, chính sách nhằm cụ thể các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của xã; chỉ đạo giải quyết hiệu quả các khó khăn, vướng
mắc, bất cập, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông
thoáng, hấp dẫn để thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, khắc phục những hạn chế, yếu kém kéo
dài, tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển các lĩnh vực.
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự
nghiệp, các thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng, ban, cơ quan, tổ chức, khắc
phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ. Đẩy
mạnh tinh giản biên chế, quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh
và chức vụ lãnh đạo. Xây dựng chính quyền địa phương đảm bảo dân chủ, liêm
chính, hành động, vì Nhân dân phục vụ; xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch.
3. Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến
rõ nét về chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển của xã
Chú trọng đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội theo mô hình mới. Tích
cực tuyên truyền, vận động, theo dõi nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã
hội, tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh ngay tại cơ sở; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; phối hợp tổ chức các hoạt
động an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế, gia đình chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội.
Phát huy vai trò của MTTQ trong tập hợp
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận cao góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Vận động các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang
tính toàn dân, toàn diện, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ nghị quyết Đại hội Đảng các cấp,
nhiệm kỳ 2025 - 2030.. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, tham
gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
D. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU
ĐỘT PHÁ
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đổi mới mạnh mẽ phương
thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều
hành của chính quyền xã, chất lượng hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị
- xã hội. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ
động ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo niềm tin vững chắc của Nhân dân
vào Đảng, Nhà nước.
2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, phát triển đồng bộ 3 trụ
cột: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp hàng
hóa, ứng dụng khoa học - công nghệ cao; phát triển dịch vụ du lịch, dịch vụ
thương mại, vận tải, dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống. Phát huy tối đa tiềm
năng đất đai, lợi thế địa bàn xã Tân Ninh, tạo động lực phát triển toàn diện,
bền vững.
3. Huy
động nguồn lực để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, tạo sức
hấp dẫn về môi trường đầu tư kinh doanh, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
của Nhân dân. Phối hợp với nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất để Dự án Khu dịch vụ du lịch và
trục cảnh quan văn hóa thuộc quần thể khu du lịch Am Tiên và Dự án khu dịch
vụ thương mại và cáp treo Am Tiên thuộc quần thể du lịch Am Tiên hoàn thành, đi
vào khai thác, sử dụng vào năm 2030. Kịp thời, rà soát, xử lý dứt điểm tình
trạng nợ xây dựng cơ bản, dự án chậm tiến độ (nếu có).
4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả 04 trụ cột đột
phá: Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị
quyết 59-NQ/TW ngày 24/1/2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình
hình mới; Nghị quyết số 66-NQ/TW về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp
luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; Nghị quyết số
68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
5. Chủ động giải quyết
tốt các vấn đề xã hội bức xúc, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, giáo dục, y
tế; quan tâm nhóm yếu thế, đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng xã hội kỷ cương, kỷ luật, an toàn, văn minh; nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, bảo
vệ môi trường.
6. Tăng cường củng cố
quốc phòng - an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh từ cơ sở,
giữ vững ổn định địa bàn, tạo môi trường thuận lợi, lành mạnh để phát triển
kinh tế - xã hội.
II. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại: Tập trung
huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên các công trình trọng điểm, có sức
lan tỏa, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, du lịch, thương mại: hệ thống
đường xã kết nối với các Quốc lộ, Tỉnh lộ qua địa bàn. Phát triển đồng bộ hạ
tầng điện, nước sạch, hạ tầng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, giao thông,
thủy lợi nội đồng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, nâng cao chất lượng
giáo dục.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng chính quyền
số, kinh tế số, xã hội số: Xây
dựng nền hành chính công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ; nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính,
tạo niềm tin và sự hài lòng trong Nhân dân. Đẩy mạnh chuyển đổi số trên cả 3
trụ cột: chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới phương thức lãnh đạo
của cấp ủy, quản lý, điều hành của chính quyền, hoạt động của các cơ quan, đoàn
thể. Tạo chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các
ngành, sản phẩm, dịch vụ tại địa phương.
3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, khai
thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển: Thực hiện hiệu
quả công tác xúc tiến, mời gọi, thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo giá trị gia tăng cao. Kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực để phát triển nhanh, toàn diện, bền vững; phấn đấu giai đoạn 2026
- 2030, tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm bình quân hàng năm đạt 13%; thu nhập
bình quân đầu người năm 2030 đạt 110 triệu đồng.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Tân Ninh
bước vào nhiệm kỳ 2025 - 2030 với nhiều thuận lợi, song cũng sẽ gặp không ít
khó khăn, thách thức. Nhưng, với những thành tựu đã đạt được, những bài học
kinh nghiệm được đúc kết từ nhiệm kỳ qua, cùng với truyền thống của quê hương,
tinh thần "Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển", nhất định Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Tân
Ninh lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030 sẽ được thực hiện thắng lợi./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ
TÂN NINH
[1]Đượcthành lập tại Quyết định số 4229-QĐ/TU ngày 23/6/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
[2]Trước khi sáp nhập: Thị trấn Nưa: 81,17 triệu đồng, Vân Sơn: 78.93 triệu đồng, Thái Hòa: 74,84 triệu đồng.
[3]Trong đó sản lượng lúa bình quân đạt 11.507 tấn; sản lượng ngô bình quân đạt 247 tấn.
[4]Ứng dụng cơ giới hóa vào khâu làm đất đạt 98%; vận chuyển 100%; thu hoạch 80%; gieo trồng đạt 40%, đã sử dụng thiết bị máy bay không người lái phun thuốc BVTV, phân bón; toàn xã có 17máy gặt đập liên hợp;12 máy cấy, 56 máy cày bừa; 02 cơ sở sản xuất mạ khay đáp ứng nhu cầu phục vụ Nhân dân.
[5]Mô hình trồng đào cảnh tại xã Vân Sơn, mô hình lúa Vietgap tại xã Thái Hòa.
[6]Mô hình chăn nuôi lợn ngoại tập trung tại xã Vân Sơn, xã Thái Hòa; hiện nay xã Thái Hòa có 01 trang trại, xã Vân Sơn: 03 trang trại, Thị trấn Nưa; 03 trang trại.
[7]Mô hình nuôi Dúi tại xã Vân Sơn.
[8]Trong đó: Đàn trâu 175 con; đàn bò 580 con; đàn lợn 2.850 con, gia cầm 52.000 con.
[9]Các dự án:(1)Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm(tại thị trấn Nưa),(2)Nhà máy Đèn led (tại xã Thái Hòa),(3)Nhà máy gạch không nung(tại xã Thài Hòa),(4)Nhà máy nước sạch Triệu Sơn (tại thị trấn Nưa).
[10]Có 02 làng nghề sinh vật cảnh xã Vân Sơn.
[11]Gồm: Dự án sản xuất và gia công các sản phẩm đèn Led trang trí, đồ chơi điện tử tại xã Thái Hòa: 192 tỷ đồng; Dự án Khu dịch vụ du lịch và trục cảnh quan văn hóa thuộc quần thể khu du lịch Am Tiên: 6.634 tỷ đồng; Dự án khu dịch vụ thương mại và cáp treo Am Tiên thuộc quần thể du lịch Am Tiên: 2.969 tỷ đồng.
[12]Trong đó: Vân Sơn 14 doanh nghiệp, Thái Hòa 16 doanh nghiệp, thị trấn Nưa 17 doanh nghiệp.
[13]Trong đó vốn ngân sách nhà nước: 912 tỷ đồng, vốn của doanh nghiệp trong nước, hộ SXKD và vốn đầu tư của hộ dân cư: 1.450 tỷ đồng.
[14]Tổng mức đầu tư khoảng 108 tỷ đồng; một số dự án trọng điểm như: Cải tạo nâng cấp tuyến đường từ QL47C đi khu dân cư thôn Thái Nhân xã Thái Hòa, huyện Triệu Sơn; Sửa chữa, cải tạo đường giao thông từ ngã 3 Nưa đi khu di tích Đền Nưa - Am Tiên, xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn; Xử lý sạt lở đê tả sông Nhơm (đoạn từ K15+900- K16+010) và (đoạn từ K16+210- K16+930), thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn; Hạ tầng kỹ thuật Khu tái định cư xã Vân Sơn (giai đoạn 1)…
[15]Trong đó: Vân Sơn: 61,9 tỷ đồng, Thái Hòa: 80,5 tỷ đồng, Thị trấn Nưa: 101,7 tỷ đồng.
[16]Các dự án như: Cầu ất qua sông Nhơm, thị trấn Nưa; Sửa chữa, cải tạo đường giao thông từ ngã 3 Nưa đi khu di tích Đền Nưa - Am Tiên, xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn; Nâng cấp tuyến đường giao thông từ cầu Thụng đi thôn 1 xã Vân Sơn; Cải tạo nâng cấp tuyến đường từ QL47C đi khu dân cư thôn Thái Nhân xã Thái Hòa, huyện Triệu Sơn; Đường giao thông thị trấn Nưa. Hạng mục: Nâng cấp, mở rộng đường giao thông từ cổng Đình thượng đi nghĩa trang Mã Bản;…
[17]Trong đó: Xã Thái Hòa: 942 hộ dân hiến đất, tổng chiều dài 23.242 m, tổng diện tích hiến 19.082 m2, nâng cấp, mở rộng: 13.195 m đường giao thông; xã Vân Sơn: 648 hộ dân hiến đất, tổng chiều dài 25.861 m, tổng diện tích hiến 26.630 m2, nâng cấp, mở rộng: 15.885 m đường giao thông; thị trấn Nưa: 1.283 hộ dân hiến đất, tổng chiều dài 18.097 km, tổng diện tích hiến 19.530 m2, nâng cấp, mở rộng: 18.115 m đường giao thông.
[18]Một số dự án được đầu tư như: Xử lý khẩn cấp đê hữu sông Nhơm đoạn từ K8+412-K8+762 xã Vân Sơn; Xử lý sạt lở đê tả sông Nhơm (đoạn từ K15+900- K16+010) và (đoạn từ K16+210- K16+930), thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn; Xử lý khẩn cấp sạt lở đê hữu sông Nhơm tại xã An Nông và xã Vân Sơn huyện Triệu Sơn;…
[19]Một số dự án như: Xây dựng nhà lớp học 2 tầng 6 phòng và các hạng mục phụ trợ trường mầm non xã Thái Hoà, huyện Triệu Sơn; Xây dựng, hoàn thiện dự án Xây mới nhà hiệu bộ kết hợp phòng học và các hạng mục phụ trợ - Trường Tiểu học xã Vân Sơn; Xây dựng, hoàn thiện dự án Trường tiểu học thị trấn Nưa; Hạng mục: Nhà 2 tầng gồm các phòng hiệu bộ, phòng họp và 4 phòng lớp học; Xây dựng Trường mầm non thị trấn Nưa. Hạng mục nhà 2 tầng 10 phòng học, chức năng; nhà bếp ăn; sửa chữa nhà hiệu bộ; hệ thống phòng cháy chữa cháy và các hạng mục phụ trợ; Đầu tư xây dựng Trạm y tế thị trấn Nưa, Hạng mục: Nhà điều trị 2 tầng và các công trình phụ trợ…
[20]Xã Vân Sơn 01 sản phẩm, xã Thái Hòa 03 sản phẩm.
[21]Gồm: thôn 7, thôn 8 xã Vân Sơn.
[22]Gồm: 02 di tích quốc gia: Di tích lịch sử - danh lam thắng cảnh địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu; Đền thờ Hoàng giáp Lê Bật Tứ; 12 di tích cấp tỉnh.
[23]Trên địa bàn xã có 03 trường Mầm non, 03 trường Tiểu học, 03 trường THCS với tổng số 110 lớp và 3.812 học sinh; 01 trường THPT Triệu Sơn 2.
[24]Trong 5 năm, toàn xã đã trao thưởng khuyến học với tổng số tiền trên 4,2 tỷ đồng; các quỹ khuyến học tiêu biểu như Quỹ Nam Vang (trên 700 triệu đồng), Quỹ Khuyến học Nhân dân (trên 700 triệu đồng), Quỹ Trương Như Khiêm (1 tỷ đồng),…
[25]Thu hút trên 4.000 lượt người tham gia, tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
[26]Trong đó: xã Thái Hòa 95%, xã Vân Sơn 97%, thị trấn Nưa 95%.
[27]Gồm xã Vân Sơn (2022) và thị trấn Nưa (2023).
[28]Có 03 chuỗi cung ứng lúa gạo, 03 chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm, 01 chuỗi cung ứng thủy sản.
[29]Toàn xã có 383 đối tượng chính sách, 1.154 đối tượng bảo trợ xã hội.
[30]Trong đó: xã Vân Sơn 03 nhà (01 xây mới, 02 cải tạo), xã Thái Hòa 03 nhà (02 xây mới, 01 cải tạo), Thị trấn Nưa 03 nhà (02 xây mới, 01 cải tạo)
[31]Trong đó: xã Thái Hòa 02 (01 xây mới, 01 cải tạo).
[32]Trong đó: Vân Sơn cấp được 166/219 giấy, Thái Hòa: 189/224 giấy và thị trấn Nưa 155/251 giấy.
[33]100% quân số tham gia huấn luyện đảm bảo kế hoạch, thời gian và nội dung; lực lượng dân quân được xây dựng đúng quy định, số lượng dân quân rộng rãi đảm bảo số lượng, chất lượng. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng, tập trung xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện tốtluậtdân chủ ở cơ sở.
[34]Thái Hòa: 32 quân nhân, Thị trấn Nưa: 30 quân nhân,Vân Sơn: 30 quân nhân.
[35]Trong nhiệm kỳ Đảng ủy các xã, thị trấn thành lập mới 6 chi bộ (3 chi bộ công an, 3 chi bộ quân sự).
[36]Trong đó: Đảng bộ thị trấn Nưa 52 đảng viên, xã Vân Sơn 35 đảng viên, xã Thái Hòa 33 đảng viên, Đảng bộ Công ty Cổ phần Cromit Cổ định Thanh Hóa - TKV 06 đảng viên, Chi bộ Trường THPT Triệu Sơn 2 45 đảng viên.
[37]Trong đó: Đảng bộ thị trấn Nưa 08 đảng viên, xã Vân Sơn 08 đảng viên, xã Thái Hòa 04 đảng viên.
[38]Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã có 15 lượt cán bộ được điều động, luân chuyển từ huyện, xã khác về các xã, thị trấn và ngược lại, cả 3/3 xã, thị trấn đều bố tríBí thư và Chủ tịch UBNDkhông phải người địa phương.
[39]Trong nhiệm kỳ, được Tỉnh ủytặng bằng khen cho 02 tập thể; Huyện ủy tặng giấy khen cho 10 tập thể và 10 cá nhân; đảng ủy các xã, thị trấn tặng giấy khen cho 32 tập thể và 324 cá nhân.
[40]Trong đó 18 đảng viên bị kỷ luật tại các xã, thị trấn (cũ): Thị Trấn Nưa 7 đảng viên, xã Thái Hoà 5 đảng viên, xã Vân Sơn 6 đảng viên.
[41]Trong nhiệm kỳ tiếp nhận 03 đơn, trong đó có 02 đơn đã giải quyết xong và 01 đơn đang giải quyết.
[42]Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
[43]Có1 tập thể được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen; 8 tập thể và 14 cá nhân được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen; 95 tập thể và 160 cá nhân được Chủ tịch UBND các xã tặng Giấy khen.
[44]Đến tháng 6/2025 toàn xãđã vận động được2.893 hộ dân hiến đất, phá dỡ tường rào, công trình xây dựng để hiến hơn 74.326 m2đất, mở rộng trên 32km đường giao thông,số tiền nhân dân hiến đất, hiến công trìnhvà đầu tư xây dựng các công trìnhướctrị giágần380 tỷ đồng;xây dựng 12 kmtuyếnđường mẫu kết nối cácthôn,khu phố, xây dựng 15 km đường điện chiếu sáng, bê tông hóa 67.195 m đường, di dời 679 cột điện, xây mới 63.202 m tường rào, xây mới được trên 37 km mương thoát nước.
[45]Kết quả đã huy động được 590.000.000 đồng (thị trấn Nưa cũ: 200.000.000đ, Thái Hòa cũ 230.000.000đ, Vân Sơn cũ 160.000.000 đồng).
[46]Như: Tuyến đường nối từ nút giao đại lộ Lê Lợi với đường Thọ Xuân – Nghi Sơn vào quần thể khu du lịch tâm linh và di tích lịch sử Am Tiên; Đường giao thông kết nối QL47C với đường từ Cảng HK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn, xã Tân Ninh; Đường giao thông từ tỉnh lộ 517 đi quốc lộ 47C, xã Tân Ninh;...
Phụ lục 1: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ XÃ TÂN NINH NHIỆM KỲ 2020-2025
|
|
|
|
Số
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Mục tiêu
Nghị quyết
|
Ước thực
hiện
|
Đánh giá
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
I
|
Về kinh tế (10 chỉ tiêu)
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025
|
Triệu đồng
|
75.0
|
78.45
|
Vượt mục tiêu
|
|
2
|
Diện
tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao năm 2025
|
Ha
|
120.0
|
132.4
|
Vượt mục tiêu
|
|
3
|
Sản lượng lương thực bình quân hàng năm
|
Tấn
|
12,000
|
12,349
|
Vượt mục tiêu
|
|
4
|
Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chủ yếu năm
2025:
|
|
|
|
Vượt mục tiêu
|
|
a
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích lúa cả năm
|
Ha
|
1,891.0
|
1,892.0
|
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
60.8
|
60.8
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
11,496
|
11,507
|
|
|
b
|
Cây ngô
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
52.0
|
54.0
|
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
45.0
|
45.8
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
234
|
247
|
|
|
5
|
Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025
|
|
|
|
Vượt mục tiêu
|
|
-
|
Tổng đàn trâu
|
Con
|
170
|
175
|
|
|
-
|
Tổng đàn bò
|
"
|
575.0
|
580.0
|
|
|
-
|
Tổng đàn lợn
|
"
|
2,500
|
2,850
|
|
|
-
|
Tổng đàn gia cầm
|
1000 con
|
50
|
52
|
|
|
6
|
Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025
|
Tấn
|
380.0
|
385.0
|
Vượt mục tiêu
|
|
7
|
Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn năm 2025
|
DN
|
70
|
87
|
Vượt mục tiêu
|
|
8
|
Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm
|
%
|
8.5
|
10.7
|
Vượt mục tiêu
|
|
9
|
Tỷ lệ số thôn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025
|
%
|
100
|
100
|
Đạt mục tiêu
|
|
10
|
Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ, tỉnh lộ
và đường huyện) được cứng hóa năm 2025
|
%
|
100
|
100
|
Đạt mục tiêu
|
|
II
|
Về văn hóa - xã hội (08 chỉ tiêu)
|
|
|
|
|
|
11
|
Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm
|
%
|
0.8
|
0.72
|
Vượt mục tiêu
|
|
12
|
Tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm
|
%
|
2.5
|
2.75
|
Vượt mục tiêu
|
|
13
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2025
|
%
|
1.43
|
1.06
|
Vượt mục tiêu
|
|
14
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên tổng dân số năm 2025
|
%
|
95.0
|
95.3
|
Vượt mục tiêu
|
|
15
|
Tỷ
lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025
|
%
|
97.0
|
97.8
|
Đạt mục tiêu
|
|
16
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm
|
%
|
95.0
|
95.0
|
Đạt mục tiêu
|
|
17
|
Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa năm 2025
|
%
|
89
|
90.51
|
Vượt
|
|
18
|
Tỷ lệ làng, thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2025
|
%
|
6.9
|
6.9
|
Đạt mục tiêu
|
|
III
|
Về môi trường (03 chỉ tiêu)
|
|
|
|
|
|
19
|
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 (ổn định)
|
%
|
26.55
|
26.55
|
Đạt mục tiêu
|
|
20
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025
|
%
|
100
|
100
|
Đạt mục tiêu
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch theo quy
định
|
%
|
46.0
|
46.90
|
|
|
21
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2025
|
%
|
96.0
|
96.7
|
Vượt mục tiêu
|
|
IV
|
Về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự năm
2025
|
%
|
90.0
|
90.0
|
Đạt mục tiêu
|
|
V
|
Về Xây dựng Đảng (02 chỉ tiêu)
|
|
|
|
|
|
23
|
Tổng
số đảng viên mới được kết nạp
|
Đảng viên
|
116
|
171
|
Vượt mục tiêu
|
|
24
|
Tỷ
lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ bình quân hàng năm
|
%
|
80
|
93
|
Vượt mục tiêu
|
|